Theo luật hiện hành, khi muốn sang tên sổ đỏ chung cư, người chuyển nhượng quyền sở hữu bắt buộc phải nộp một vài loại thuế, phí và lệ phí. Vậy, các loại phí sang tên sổ đỏ chung cư bao gồm những khoản nào? Khoảng bao nhiêu tiền? Ở bài viết dưới đây, BATDONGSAN EXPRESS sẽ tổng hợp quy định của pháp luật về các khoản phí sang tên sổ đỏ chung cư mới nhất 2023.

phi sang ten so do chung cu

Pháp luật quy định rất rõ về các khoản phí sang tên sổ đỏ chung cư cần nộp

I. Phí sang tên sổ đỏ chung cư về thuế thu nhập cá nhân

1. Trường hợp tiến hành mua bán căn hộ chung cư

1.1. Nghĩa vụ nộp thuế

Trong trường hợp mua bán căn hộ chung cư, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ thuộc về phía bên bán, trừ trường hợp hai bên đã có những thỏa thuận riêng.

1.2. Miễn thuế và giảm thuế

Căn cứ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, những trường hợp dưới đây sẽ được miễn loại thuế này:

  1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

  2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Ngoài ra, người chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân khi mua căn hộ chung cư sẽ được giảm thuế nếu người nộp hiện đang gặp khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nộp thuế do: thiên tai, hỏa hoạn, bệnh hiểm nghèo, tai nạn,… Với những trường hợp này, người nộp thuế sẽ được xét giảm thuế ứng với mức độ thiệt hại nhưng không được vượt quá số thuế cần phải nộp.

1.3. Quy định về thu nhập tính thuế được như thế nào?

phi sang ten so do chung cu

Thu nhập tính thuế được quy định tại Điều 20 của Nghị định 65/2013/NĐ-CP

Thu nhập tính thuế được quy định rõ ràng tại Điều 20 của Nghị định 65/2013/NĐ-CP với công thức sau đây:

Thu nhập tính thuế = giá bán (1) trừ giá mua (2) và các chi phí hợp lý liên quan (3)

Trong đó:

(1) Giá bán được xác định với từng trường hợp như sau:

  • Giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng cao hơn so với giá tính lệ phí trước bạ nhà được UBND tỉnh quy định: Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá bán trên thị trường và được ghi cụ thể trên hợp đồng chuyển nhượng.

  • Giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn so với giá tính lệ phí trước bạ được UBND tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng: Giá chuyển nhượng này sẽ được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh quy định.

  • Chuyển nhượng nhà ở sẽ hình thành trong tương lai: Mức giá chuyển nhượng được xác định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá tính lệ phí trước bạ được UBND tỉnh quy định.

(2) Giá mua được xác định như sau:

  • Thông thường, giá mua được tính theo giá ghi trên hợp đồng mua.

  • Đối với nhà ở không có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hay mua lại thì giá mua sẽ được căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.

(3) Các chi phí hợp lý liên quan

Đây là những khoản phí phát sinh thực tế có chứng từ và hóa đơn hợp pháp như:

  • Các khoản phí, lệ phí được pháp luật quy định liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà.

  • Chi phí liên quan đến việc sửa chữa, cải tạo và nâng cấp nhà.

  • Các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng nhà ở.

1.4. Thuế suất

Thuế suất với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được quy định cụ thể và rõ ràng tại Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ- CP, sau đó được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 12 Nghị định 12/2015/NĐ-CP đó là 2% trên giá chuyển nhượng.

2. Trường hợp được tặng, cho hoặc thừa kế căn hộ chung cư

2.1. Nghĩa vụ nộp thuế

phi sang ten so do chung cu

Nếu được tặng, cho hoặc thừa kế căn hộ chung cư, người chịu trách nhiệm nộp thuế sẽ là bên nhận tài sản

Người có nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp này là bên nhận tài sản là căn hộ, chung cư.

2.2. Những trường hợp được miễn thuế và giảm thuế được pháp luật quy định

Pháp luật quy định cụ thể về những trường hợp được miễn thuế hoặc giảm thuế nếu được tặng, cho hoặc thừa kế căn hộ chung cư như sau:

  • Miễn thuế khi: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

  • Giảm thuế khi: Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

2.3. Quy định của pháp luật về tính thu nhập tính thuế mới nhất

Căn cứ theo Điều 23 của Nghị định 65/2013/NĐ-CP, sau đó được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 13 Điều 2 của Nghị định 12/2015/NĐ-CP, thu nhập tính thuế trong trường hợp nhận thừa kế, quà tặng được quy định như sau:

  • Việc xác định thu nhập tính thuế đối với những tài sản nhận thừa kế, quà tặng cần phải đảm bảo tính phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập.

  • Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng cùng công trình kiến trúc gắn liền với đất sẽ được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ được UBND tỉnh quy định. Nếu UBND tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ thì khoản phí này sẽ được căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, tiêu chuẩn và định mức xây dựng cơ bản, giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

2.4. Thuế suất

Thuế suất được áp dụng trong trường hợp được tặng, cho hoặc thừa kế căn hộ chung cư đó là Biểu thuế toàn phần với thuế suất 10%.

II. Lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ chung cư

1. Nghĩa vụ nộp thuế

phi sang ten so do chung cu

Lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ chung cư thường do bên được chuyển nhượng hoặc sang tên sổ đỏ nộp

Nghĩa vụ nộp loại thuế này sẽ do bên được chuyển nhượng hoặc được sang tên sổ đỏ nộp, trừ trường hợp hai bên đã có thỏa thuận khác từ trước.

2. Pháp luật quy định về giá tính lệ phí trước bạ như thế nào?

Quy định về giá tính lệ phí trước bạ được cụ thể hóa tại Điều 6 của nghị định 140/NĐ-CP, sau đó được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định 20/2019/NĐ-CP như sau:

“Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.”

Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ dành cho nhà ở được tính bằng công thức:

Giá tính lệ phí trước trước bạ nhà (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông (đồng/m2) nhà x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ.

Trong đó:

  • Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ được tính là toàn bộ diện tích sàn nhà, bao gồm cả diện tích công trình phụ kèm theo thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân.

  • Giá 1m2 nhà chính là giá thực tế để xây dựng mới một 1m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND tỉnh ban hành căn cứ theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm tiến hành kê khai lệ phí trước bạ.

  • Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ sẽ được UBND tỉnh ban hành theo đúng quy định của pháp luật.

3. Pháp luật quy định mức thu lệ phí trước bạ là bao nhiêu?

Theo quy định, mức thu lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ % đối với nhà là 0.5%.

4. Các trường hợp được pháp luật miễn nộp lệ phí trước bạ

phi sang ten so do chung cu

Pháp luật quy định rõ ràng về những trường hợp nào không cần nộp lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ chung cư

Không phải trường hợp nào cũng cần phải nộp lệ phí trước bạ. Theo quy định của pháp luật, những trường hợp dưới đây sẽ được miễn nộp lệ phí này:

  • Trường hợp được nhận thừa kế hoặc đó là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.

  • Đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.

  • Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

  • Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.

III. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận là bao nhiêu?

Đây là khoản thu dành cho công việc thẩm định hồ sơ, xác định các điều kiện cần và đủ nhằm đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận đất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản với đất theo đúng quy định của pháp luật.

Mức thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận sẽ có sự khác nhau tùy từng trường hợp và theo từng địa phương. Điều này chủ yếu được căn cứ theo quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đất sử dụng đất và điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.

Bên cạnh đó, giá trị chuyển nhượng này còn được căn cư theo giá trị hợp đồng chuyển nhượng giữa đôi bên. Nếu trường hợp giá trị hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn so với khung giá đất được UBND thành phố ban hành hàng năm thì giá trị chuyển nhượng này phải được lấy theo khung giá đất được UBND thành phố ban hành.

IV. Lệ phí cấp sổ đỏ khi sang tên chủ sở hữu, sử dụng căn hộ chung cư

Quy định về lệ phí cấp sổ đỏ khi sang tên chủ sở hữu, sử dụng căn hộ chung cư ở từng địa bàn sẽ khác nhau, phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.

Thông thường, lệ phí này không vượt quá 100.000 đồng và người thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ là người chịu trách nhiệm chi trả cho khoản lệ phí cấp sổ đỏ.

Trên đây, BATDONGSAN EXPRESS đã cập nhật các loại phí sang tên sổ đỏ chung cư cần phải nộp theo đúng quy định của luật hiện hành. Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với bạn, qua đó có thêm kiến thức về các nghĩa vụ tài chính cần thực hiện nhằm tránh gặp phải những rắc rối ngoài mong muốn.