Khi mua nhà hay bất cứ một bất động sản nào thì đều phải nộp thuế, phí và lệ phí. tùy theo từng loại bất động sản mà loại thuế phí phải nộp sẽ khác nhau. Tuy nhiên, dù là bất động sản khi tiến hành mua bán giao dịch đều phải nộp 3 loại thuế phí sau. Hãy cùng BẤT ĐỘNG SẢN EXPRESS tìm hiểu 3 loại thuế phí khi mua nhà đó là loại gì nhé!

Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ là gì?

Lệ phí trước bạ là khoản phí mà chủ sở hữu tài sản cố định phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi sử dụng tài sản cố định.

Nói một cách đơn giản, khi ai đó muốn đăng ký quyền sở hữu tài sản của họ, họ thường phải trả một khoản phụ phí gọi là lệ phí trước bạ cho văn phòng nơi họ đến đăng ký. Ví dụ rõ ràng nhất là chi phí đăng ký ô tô, xe máy. Thông tư 124/2011 / TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 34/2013 / TT-BTC quy định rõ đối tượng thu phí, người nộp phí và mức phí.

Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất

Trường hợp 1

Điều này xảy ra khi số tiền trong hợp đồng lớn hơn giá nhà, đất do UBND tỉnh quy định. Sau đó, bạn sẽ phải trả một khoản phí duy nhất cho trường hợp này.

Khoản phí này phải căn cứ vào Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019 / NĐ-CP sửa đổi. Nghị định 140/2016 / NĐ-CP là sự bổ sung của Nghị định 140/2016 / NĐ-CP. Hiện tại, LPTB được tính như sau khi chuyển nhượng nhà, đất:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

Trường hợp 2

Khi giá chuyển nhượng nhỏ hơn hoặc bằng giá quy định, đây là tình huống. Đồng thời áp dụng khi tặng cho, thừa kế bất động sản hoặc xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

Điều 5 Nghị định 140/2016 / NĐ-CP. Mức LPTB khá tương đương với Trường hợp 1, tuy nhiên, việc định giá tính phí thì không. Công thức tính toán sẽ như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2

Trường hợp 3

Nếu bạn thuê đất của nhà nước thì bạn phải trả phí một lần cho cả thời gian thuê. Hiện tại, thời hạn thuê nhỏ hơn chiều dài của loại đất có trong Bảng giá đất của UBND tỉnh. LPTB sau đó được tính như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm x Thời hạn thuê đất

Khi nào thì phải nộp lệ phí trước bạ?

Tổ chức, cá nhân có tài sản phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 140/2016 / NĐ-CP về lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi:

+ Khai báo quyền sở hữu,

+ Quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn chi phí đăng ký.

Một số trường hợp khi mua nhà sẽ được miễn lệ phí trước bạ

Một số trường hợp khi mua nhà sẽ được miễn lệ phí trước bạ

Một số trường hợp khi mua nhà sẽ được miễn lệ phí trước bạ

- Nhà ở, tài sản là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc và nơi ở của người đứng đầu cơ quan đại diện, cơ quan, tổ chức ngoại giao. Cơ quan lãnh sự, cũng như cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế trực thuộc hệ thống Liên hợp quốc đặt tại Việt Nam.

- Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:

+ Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hợp quốc.

+ Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính, kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, thành viên cơ quan đại diện thuộc hệ thống Liên hợp quốc, thành viên hệ thống liên hợp quốc. Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao, chứng minh nhân dân công vụ cho các thành viên trong gia đình không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:

+ Phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng vào mục đích công cộng.

+ Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chứng nhận.

+ Đầu tư kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà ở để chuyển nhượng. Trong một số trường hợp, công ty và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có liên quan để cho thuê, tự sử dụng.

Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế mà người có thu nhập phải trừ một phần vào lương hoặc các khoản thu khác nộp ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản giảm trừ.

Theo đó, thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế. Thuế thu nhập cá nhân không được đánh vào những người có thu nhập thấp, những người chỉ kiếm đủ để duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình của họ.

Do đó, việc nộp thuế thu nhập cá nhân giúp giảm sự chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư một cách hợp lý.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân cư trú tại Việt Nam và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế TNCN.

- Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân cư trú là tiền thu được cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chuyển thu nhập.

- Thu nhập chịu thuế đối với người không cư trú là tiền thu được tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán, chuyển nhượng nhà đất

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán, chuyển nhượng nhà đất

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán, chuyển nhượng nhà đất

Về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với những cá nhân khi bán, chuyển nhượng nhà đất đều được xác định dựa trên hai căn cứ tính thuế là giá chuyển nhượng và thuế suất. Cụ thể:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x thuế suất.

Mặc dù cách tính thuế theo công thức chung được xác định ở trên, tuy nhiên, tùy thuộc vào việc người nộp thuế là cá nhân cư trú hay là cá nhân không cư trú mà việc xác định các yếu tố như “giá chuyển nhượng”, “thuế suất” khi tính thuế thu nhập cá nhân cũng khác nhau. Cụ thể như sau:

- Trường hợp người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Đối với cá nhân cư trú, thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 bằng khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế năm 2014; Điều 18 Nghị định 65/2013 / NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015 / NĐ-CP; và Điều 12 Thông tư 111/2013 / TT-BTC được sửa đổi. Thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng bất động sản (nhà, đất) từng lần x thuế suất 2%.

Trong đó: Giá chuyển nhượng bất động sản (nhà, đất): được xác định là giá chuyển nhượng từng lần, và là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Cụ thể như sau:

- Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không gắn liền với nhà ở, hoặc công trình xây dựng trên đất:

Trong trường hợp này, khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với người cư trú, giá chuyển nhượng được tính là giá chuyển nhượng quy định tại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thỏa thuận trong hợp đồng mua bán thấp hơn nhiều so với giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tương ứng với diện tích đất tại thời điểm chuyển nhượng hoặc không có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất. các quyền. Trường hợp không có cơ sở xác định giá chuyển nhượng do hợp đồng không quy định giá thì tính thuế thu nhập cá nhân theo bảng giá đất của UBND tỉnh.

- Trường hợp người nộp thuế là cá nhân không cư trú:

Khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ hoạt động bán, chuyển nhượng nhà đất của cá nhân nộp thuế là cá nhân không cư trú thì căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = giá chuyển nhượng bất động sản (nhà đất) x (nhân) thuế suất 2%.

Trong đó: Giá chuyển nhượng bất động sản (nhà, đất) đối với cá nhân không cư trú được hiểu là toàn bộ thu nhập mà cá nhân này nhận được thông qua việc bán, chuyển nhượng nhà đất mà không trừ bất kỳ khoản chi phí nào, cũng không kể giá vốn.

Giá chuyển nhượng bất động sản (nhà, đất) này trong từng trường hợp cụ thể sẽ được xác định như giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú.

Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà

Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà

Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà

Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà là gì

Phí công chứng theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 là mức giá mà người yêu cầu công chứng phải trả trong khi hoàn thành nghiệp vụ công chứng.

Nó bao gồm chi phí cho việc công chứng hợp đồng và giao dịch, cũng như chi phí duy trì di chúc và cấp bản sao giấy tờ có công chứng.

Như vậy, chi phí công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất là khoản phí mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất.

Thủ tục công chứng mua nhà, đất

Người yêu cầu công chứng phải cung cấp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy tờ sau đây theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014.

- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch;

- Soạn thảo hợp đồng và / hoặc giao dịch (nếu có).

- Một bản sao của các tài liệu nhận dạng của bạn

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Bản sao các tài liệu bổ sung liên quan đến hợp đồng (Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh, v.v.)

Làm thủ tục công chứng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất.

Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng, trừ trường hợp cá nhân yêu cầu công chứng là người già yếu không di chuyển được, đang bị tạm giữ, tạm giam, đang bị khám. đang chấp hành hình phạt tù hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.