Từ những năm 1980 - 1990, sổ mục kê đất đai được sử dụng khá phổ biến và quen thuộc với nhiều người dân. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa nắm rõ sổ mục kê đất đai là gì, vai trò cũng như giá trị của sổ mục kê đất đai khi cần cấp Sổ đỏ. Qua bài viết dưới đây, BATDONGSAN EXPRESS cùng bạn giải đáp những băn khoăn về vấn đề này giúp bạn thực đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

Sổ mục kê đất đai thể hiện các thông tin về thửa đất, tên của người sử dụng hoặc người được giao quản lý đất. Giá trị của sổ mục kê đất đai là gì?

so muc ke dat dai la gi

I. Sổ mục kê đất đai là gì?

Sổ mục kê đất đai được ra đời rất sớm nhưng khái niệm này được giải thích thật sự rõ ràng tại Khoản 15 Điều 4 Luật Đất đai 2003: “Sổ mục từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.”.

Tuy nhiên, điều luật này không giữ quy định giải thích sổ mục kê là gì mà thay vào đó, tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về sổ mục kê như sau: “Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.”

Như vậy, ta có thể hiểu sổ mục kê là kết quả của việc điều tra, đo đạc, tổng hợp các thông tin của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành, bao gồm: số hiệu thửa đất, số hiệu tờ bản đồ, loại đất, diện tích, tên người sử dụng đất, tên người được giao quản lý đất. Đây là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét ai là người sử dụng đất và người đó liệu có được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, sổ mục kê lập ở dạng số được in cùng với bản đồ địa chính nhằm lưu giữ cơ sở dữ liệu đất đất đai hoặc đối với những nơi chưa có điều kiện khai thác.

Sau khi hoàn tất việc biên tập mảnh bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính thì sẽ được lập sổ mục kê đất đai.

II. Sổ mục kê ghi bao gồm những thông tin gì?

so muc ke dat dai la gi

Trong khoản 2 Điều 20 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT đã đề cập nội dung đầy đủ của sổ mục kê đất đai. Dưới đây là những tóm tắt trong nội dung ấy:

  • Số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.
  • Số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất.
  • Tên người sử dụng đất, quản lý đất.
  • Mã đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất; diện tích.
  • Loại đất (gồm loại đất theo hiện trạng, theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).

III. Sổ mục kê đất đai được thể hiện như thế nào?

Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về sổ mục kê đất đai

“3. Sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.

Việc lập sổ mục kê đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.

4. Nội dung, hình thức quy định chi tiết lập sổ mục kê đất đai thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư này.”.

Căn cứ quy định tại Khoản 3, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.

IV. Sổ mục kê đất đai có vai trò như thế nào?

so muc ke dat dai la gi

Sổ mục kê đất đai thể hiện toàn bộ các thửa đất đã được hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như các sông ngòi và công trình thủy lợi, kênh rạch suối phạm vi địa giới hành chính từng xã, phường hay thị trấn.

Căn cứ theo điều 18 Nghị định 43/2014 NĐ-CP và quy định của Luật đất đai 2013 công nhận sổ mục kê đất đai lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì sẽ có cơ sở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, có rất ít trường hợp sổ mục kê đất đai được lập trước năm 1980 được cấp giấy chứng nhận.

Như vậy, từ những phân tích ở trên, ta có thể nhận định rằng sổ mục kê đất đai có những vai trò sau:

  • Giúp Nhà nước nắm được đầy đủ thông tin ruộng đất, thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
  • Người sử dụng đất biết được rằng mình có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.

V. Giá trị pháp lý của sổ mục kê đất đai đối với người sở hữu đất

so muc ke dat dai la gi

1. Sổ mục kê có phải giấy tờ về quyền sử dụng đất không?

Việc xác định sổ mục kê đất đai có phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không rất quan trọng, bởi trong quá trình quản lý, sử dụng đất, nó được làm căn cứ trong nhiều trường hợp. Bên cạnh đó, việc xác định này còn được các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định theo từng giai đoạn khác nhau, cụ thể là:

  • Trước ngày 1 tháng 7 năm 2014:

Căn cứ theo Công văn 1568/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nêu rõ: “Sổ mục kê đất cũng không được coi là một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật đất đai.”.

Như vậy, theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật đất đai thì Công văn này nêu rõ việc lập sổ mục kê đất đai không được coi là giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có giấy tờ này sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất). Bởi những thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và thông tin của thửa đất đó thể hiện theo kết quả điều tra, đo đạc hiện trạng sử dụng mà chưa có giá trị về mặt pháp lý quyền sử dụng đất.

  • Từ ngày 1 tháng 7 năm 2014 đến nay:

Theo quy định Khoản 1 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CPKhoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, sổ mục kê đất đai lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 là một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất. Khi có sổ kê này thì các cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Giá trị pháp lý của sổ mục kê đất đai

so muc ke dat dai la gi

Hiện nay, Pháp luật đất đai hiện hành hiện không có điều luật cụ thể quy định sổ mục kê đất đai có giá trị pháp lý như thế nào. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo giá trị của sổ mục kê trong các trường hợp sau đây:

  • Căn cứ theo Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

...

  1. g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
  • Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng quy định:

Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

  1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

Như vậy từ những quy định trên, ta có thể rút ra sổ mục kê đất đai có 2 giá trị pháp lý quan trọng như sau:

  • Căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời xác định các cá nhân, hộ gia đình không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Căn cứ để xác định người sử dụng đất ổn định khi thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu: Sổ mục kê đất đai được lập qua các giai đoạn là căn cứ để xác định các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ổn định khi cấp Giấy chứng nhận với điều kiện sổ mục kê đất đai ghi thông tin về thời gian (căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Như vậy, bài viết trên đây đã thông tin tới bạn những nội dung về sổ mục kê đất đai là gì và những giá trị pháp lý đối với người sử dụng đất. Nếu bạn có thắc mắc hay mong muốn được hỗ trợ tư vấn về thông tin trên hay những dịch vụ nhà đất, vui lòng liên hệ tới BATDONGSAN EXPRESS với số hotline +84 24 39749350 - +84 24 39749351 hoặc gửi mail về địa chỉ batdongsanexpress@gmail.com.