Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về quyền sử dụng đất như thế nào và bao gồm những loại giấy tờ gì? Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định trong điều luật này. Hãy cùng BATDONGSAN EXPRESS đọc bài viết dưới đây để làm rõ thông tin một cách dễ hiểu, chính xác nhất.

luat dat dai nam 2013

I. Cơ sở để xác định việc sử dụng đất ổn định

Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

  1. Thời điểm xác định sử dụng đất ổn định được quy hoạch rõ ràng như sau:
  2. a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
  3. b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
  4. c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
  5. d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

  1. e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
  2. g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
  3. h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
  4. i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
  5. k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
  6. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ nêu trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
  7. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định nêu trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Xem thêm các bài viết liên quan đến luật sở hữu tài sản:

II. Tóm tắt nội dung Điều 100 Luật đất đai 2013

luat dat dai nam 2013

Khoản 1:

Nếu các cá nhân, hộ gia đình có đủ một trong những loại giấy tờ dưới đây khi sử dụng ổn định, lâu dài đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, sở hữu tài sản khác gắn liền với đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho, tặng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình thương gắn liền với đất.
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất do UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp.
  • Một số loại giấy tờ khác xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Pháp luật.

Khoản 2

Các cá nhân, hộ gia đình sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có một trong những giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khoản 3

Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo quy định hay bản án của Tòa án nhân dân, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tố cáo, khiếu nại, tranh chấp về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính cần phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật.

Khoản 4

Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ 15/10/1993 đến khi Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính cần phải thực hiện đầy đủ theo đúng quy định của Pháp luật.

Khoản 5

Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là miếu, đình, đền, am, nhà thờ họ, từ đường; hoặc đất nông nghiệp (Quy định trong Khoản 3, Điều 131, Luật Đất đai 2013) mà không xảy ra tranh chấp được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

III. Điểm e Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai quy định bao gồm những giấy tờ gì về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất?

luat dat dai nam 2013

Theo điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai:

  1. Bằng khoán điền thổ.
  2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
  3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
  4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
  5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
  6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
  7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

IV. Các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai

luat dat dai nam 2013

Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

  1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
  2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
  3. a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
  4. b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
  5. c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
  6. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  7. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
  8. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
  9. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
  10. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  11. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

Nắm rõ các quy định về đất đai cũng như những yêu cầu quy định về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,... là vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mỗi người. Ngoài ra, nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu về những giao dịch mua bán đất, dự án thì có thể liên hệ với BATDONGSAN EXPRESS qua website batdongsanexpress.vn hoặc gọi đến hotline +84 24 397 493 50 - +84 24 397 493 51 để biết thêm chi tiết.