Luật thừa kế đất đai theo pháp luật hiện hành 2022
Theo quy định của pháp luật thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của mình cho người thừa kế. Trong đó, đất đai được xem là tài sản (bất động sản) có giá trị lớn và thường xảy ra tranh chấp khi chia di sản thừa kế. Sau đây hãy theo dõi bài viết của BATDONGSAN EXPRESS để tìm hiểu cụ thể những quy định về vấn đề thừa kế đất đai khi có di chúc và khi không có di chúc.
I. Chia di sản thừa kế theo di chúc theo quy định của BLDS 2015
Điều 624 BLDS 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi đã chết”. Theo đó, di chúc phải được lập dưới hình thức văn bản, trong trường hợp không lập được bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Tuy nhiên, dù là di chúc văn bản hay di chúc miệng thì đều phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 630 BLDS 2015 thì mới được công nhận tính hợp pháp:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Lưu ý: Người lập di chúc là người thành niên khi có đủ các điều kiện tại điểm a Khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 thì đương nhiên có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Còn trong trường hợp, người lập di chúc từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám thì chỉ được lập di chúc khi có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc này.
Như vậy, một di chúc hợp pháp phải là di chúc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mặt hình thức, nội dung, chủ thể lập di chúc,.... theo quy định của pháp luật. Theo đó, chỉ những người được ghi nhận là người thừa kế trong di chúc thì mới được hưởng thừa kế theo di chúc.
Ngoài ra, Điều 644 BLDS 2015 còn quy định các trường hợp được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Xem thêm các bài viết liên quan đến luật đất đai:
- QUY ĐỊNH ĐIỀU 100 LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 CÓ NHỮNG NỘI DUNG GÌ?
- Cập nhật quy định về luật bồi thường đất đai mới nhất 2022
II. Quy định hướng dẫn xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế
Theo quy định tại mục 1 phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP có thể xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế như sau:
“1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
- a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
- b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
- c) Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Bên cạnh đó Điều 188 Luật Đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung 2018 cũng quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- b) Đất không có tranh chấp;
- c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
III. Thừa kế quyền sử dụng đất khi có di chúc
Những chủ thể được ghi nhận là người thừa kế trong di chúc thì có quyền hưởng thừa kế theo di chúc. Phần thừa kế của họ phụ thuộc hoàn toàn vào việc định đoạt của người để lại di sản (trừ khi họ thuộc những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc). Theo đó, để khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Bản sơ yếu lý lịch của người nhận di sản thừa kế
- CMND/hộ chiếu, sổ hộ khẩu của người nhận di sản, người để lại di sản
- Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền trong trường hợp thực hiện giao dịch qua người đại diện
- Giấy chứng tử của người để lại di sản
- Bản gốc bản di chúc hợp pháp của người để lại di sản
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất.
III. Thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc
Trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản (bao gồm cả đất đai) của họ được chia theo quy định của pháp luật.
Theo đó, thứ tự hưởng di chúc theo pháp luật được quy định tại Điều 651 BLDS 2015 như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Trên đây là những quy định về luật thừa kế đất đai mà BATDONGSAN EXPRESS đã tổng hợp và biên soạn. Hy vọng, với những kiến thức mà chúng tôi cung cấp đã giúp bạn bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vấn đề thừa kế.