Giải mã các ký hiệu của các loại đất theo Luật Đất đai 1993
Theo quy định Luật Đất đai 1993, đất đai nước ta được chia thành 3 nhóm chính, trong đó có: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa có kế hoạch sử dụng. Ngoài ra, tùy vào mục đích sử dụng mà 3 nhóm đất này sẽ được phân loại thành nhiều loại đất khác nhau và có ký hiệu riêng cho từng loại đất. Trong bài viết dưới đây, BATDONGSAN EXPRESS sẽ giải mã ký hiệu các loại đất theo Luật Đất đai 1993.
I. Giải mã các ký hiệu về những loại đất
Theo Luật Đất đai 1993, các loại đất được quy định rõ ràng theo từng loại ký hiệu khác nhau, nhằm để giúp người đọc hiểu rõ mục đích sử dụng đất. Hiện nay, các ký hiệu này được quy định trong Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
Đất chuyên dùng để trồng lúa nước
II. Căn cứ dùng để xác định loại đất trong Luật Đất đai 2013
Căn cứ vào điều 10 và điều 11 trong Luật đất đai 2013, đất đai được phân thành các loại dưới đây và căn cứ để phân loại cụ thể như sau:
“Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
d. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Vậy căn cứ vào mục đích sử dụng đất theo các quy định trên, cả 02 loại đất mà bạn thắc mắc đều là đất thương mại.”
Cách để xác định loại đất theo Luật Đất đai 1993
III. Một số ký hiệu thể hiện các loại đất thường gặp
ONT là ký hiệu chỉ mảnh đất ở nông thôn, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp
ODT là ký hiệu chỉ mảnh đất ở thành thị, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp
LUC là ký hiệu chỉ mảnh đất chuyên dùng để trồng lúa nước, thuộc nhóm đất nông nghiệp
LNK là ký hiệu chỉ mảnh đất dùng để trồng các loại cây lâu năm khác, thuộc nhóm đất nông nghiệp
LUC, LNK… là các ký hiệu chỉ loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp
Trên đây là các thông tin về các ký hiệu của những loại đất theo Luật Đất đai 1993. BATDONGSAN EXPRESS hy vọng qua bài viết này, bạn có thể dễ dàng nhận biết cũng như vận dụng những ký hiệu trên trong cuộc sống.
Ngoài ra, nếu bạn quan tâm đến lĩnh vực bất động sản và muốn sở hữu nhà cửa thì có có thể liên hệ với BATDONGSAN EXPRESS qua website: https://batdongsanexpress.vn/ hoặc hotline +84 24 39749350 - +84 24 39749351 để chuyên viên nơi đây tư vấn tận tình, nhanh chóng.