Hiện nay, tình trạng cháy nổ ở các chung cư diễn ra ngày càng phổ biến và làm thiệt hại không ít về người và tài sản. Đặc biệt,cháy nổ chung cư cũng kiến rất nhiều người dân hoang mang về hệ thống báo cháy và lo lắng đền bù khi cháy nổ xảy ra ở các chung cư. Vậy liệu có mua được bảo hiểm cháy nổ chung cư không? Và mức chi phí mua bảo hiểm chung cư và và mức bồi thường khi có rủi ro xảy ra sẽ như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.

Chung cư có cần thiết mua bảo hiểm không?

Chung cư có cần thiết mua bảo hiểm không?

Chung cư có cần thiết mua bảo hiểm không?

Trên thực tế bảo hiểm cháy nổ chung cư là một chính sách bắt buộc của nhà nước, điều này được ghi rõ ràng trong nghị định số 23/2018/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 15/4/2018.

Theo đó, ở những cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ như chung cư nhà ở, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ từ 5 tầng trở lên... bắt buộc phải thực hiện mua bảo hiểm cháy nổ tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo hiểm cháy nổ.

Đây là một trong những điều khoản đảm bảo quyền lợi cho người dân sinh sống tại các khu chung cư đông đúc. NÓ cũng nhằm giảm thiểu những rủi ro cũng như giảm đền bù cho người dân mỗi khi có sự cố xảy ra.

Vì vậy, việc mua bảo hiểm cháy nổ không những là quy định bắt buộc của pháp luật mà đây còn là giải pháp bảo vệ cho bản thân, gia đình và tài sản của bạn trong trường hợp có sự cố cháy nổ xảy ra.

Chi tiết về bảo hiểm cháy nổ chung cư

Chi tiết về bảo hiểm cháy nổ chung cư

Chi tiết về bảo hiểm cháy nổ chung cư

Theo Thông tư số 220/2010/TT-BTC), biểu phí bảo hiểm cháy nổ chung cư bắt buộc được áp ở mức 0,14% (chưa bao gồm VAT), được giảm tối đa 25%.

Theo Điều 6 của thông tư số 220/2010/TT-BTC, đối với nhà chung cư được bảo hiểm tại một địa điểm có giá trị dưới 30 triệu đô la Mỹ thì mức giá cơ bản là 1,4% tổng số tiền bảo hiểm. Theo đó, số tiền bảo hiểm chung cư là giá trị tính thành tiền theo giá trị thị trường của tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại thời điểm mua bảo hiểm. Và nếu giá trị tài sản không thể xác định thì số tiền bảo hiểm sẽ được thỏa thuận giữa các bên.

Theo thông tư 220/2010/TT-BTC tại điều 15,16,17,18 quy định rõ về hình thức bồi thường, loại trừ những trách nhiệm từ phía nhà bảo hiểm và thời gian yêu cầu bồi thường cũng như những thủ tục làm hồ sơ bồi thường. Theo đó, điều 5 về hình thức bồi thường đã ghi rõ. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận và lựa chọn những hình thức bồi thường sau:

  • Sửa tài sản bị thiệt hại
  • Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác
  • Trả tiền bồi thường

Trong trường hợp cả 2 bên doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không đi đến được thỏa thuận thì sẽ được bồi thường theo hình thức trả tiền. Trong trường hợp thỏa thuận được ký kết theo điều khoản tại điểm b và điểm c thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền được thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thực hiện bồi thường thay thế toàn bộ tài sản theo giá trị của thị trường.

Nhưng không phải cứ xảy ra cháy nổ thì sẽ được bồi thường. Tùy theo nguyên nhân khác nhau để xác định nó có thuộc vào diện được bồi thường không. Chúng ta cùng tìm hiểu thêm về những trường hợp không được nhận bảo hiểm nhé.

Những trường hợp sẽ không được nhận bảo hiểm cháy nổ chung cư

Trong điều 16 về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đã ghi rõ. Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ bồi thường nếu thiệt hại do một trong những nguyên nhân dưới đây gây ra:

a. Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên.

b. Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt.

c. Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

d. Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

đ. Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

e. Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

g. Những thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của bên mua bảo hiểm nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại theo Hợp đồng bảo hiểm.

h. Những thiệt hại do bên mua bảo hiểm cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ.

i. Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và bên mua bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo quy định.

k. Tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi những hạng mục này được xác nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

l. Chất nổ, trừ khi được xác nhận là được bảo hiểm trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

m. Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải.

n. Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.

o. Những thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

p. Những thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

q. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận.

Như vậy, đối với những trường hợp cháy nổ do sự cố từ thiên nhiên, hay do tự bốc cháy hay do bên thứ ba gây ra thì bên doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên mua bảo hiểm. Các bên mua bảo hiểm nên nắm rõ những điều này để đảm bảo quyền lợi cho mình cũng như biết về những trường hợp không nhận được bồi thời bảo hiểm để tính kế lâu dài tiếp theo.

Đối với những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm nêu trên, nếu mua bảo hiểm có nhu cầu bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận thì các bên có thể giao kết hợp đồng bổ sung cho những điều kiện đó. Và đương nhiên giá cả bảo hiểm lúc này cũng sẽ tăng hơn so với ban đầu.

Làm hồ sơ yêu cầu bồi thường như thế nào?

Làm hồ sơ yêu cầu bồi thường như thế nào?

Làm hồ sơ yêu cầu bồi thường như thế nào?

Khi có cháy nổ xảy ra, bạn muốn làm đơn đề nghị bồi thường sau cháy nổ, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Hợp đồng bảo hiểm
  • Giấy xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy hoặc biên bản xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy.
  • Biên bản giám định của bên doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp ủy quyền.
  • Biên bản giám định nguyên nhân tổn thất của cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn cứu hộ hoặc nơi có thẩm quyền chứng minh những tổn thất gây ra do vụ cháy.
  • Bản kê khai thiệt hại và những giấy tờ chứng minh thiệt hại.

Sau khi đã hoàn thành mọi hồ sơ theo yêu cầu, thời gian yêu cầu bồi thường và nhận bồi thường sẽ được thực hiện trong một năm. Trong trường hợp đặc biệt, có sự chậm trễ về bồi thường do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật thì bên doanh nghiệp cần thông báo lại với bên mua bảo hiểm và có những thỏa thuận riêng.

Thời hạn bồi thường sẽ được thực hiện trong 15 ngày kể từ khi doanh nghiệp nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật. Trong trường hợp bị từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm cần thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm biết nguyên nhân trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ.

Tổng kết

Bảo hiểm cháy nổ chung cư là một loại hình dịch vụ bắt buộc theo quy định của pháp luật. Nó được ra đời nhằm bảo vệ lợi ích cũng như bảo vệ an toàn cho bên mua bảo hiểm. Hãy tham khảo và tìm hiểu rõ những điều khoản liên quan đến bảo hiểm cháy nổ để không bị thiệt nhé sau cháy nổ nhé.