Góc tìm hiểu: Đất ruộng phần trăm là gì và 1 số vấn đề liên quan
Có nhiều loại đất đai khác nhau trong từng thời kỳ của đất nước, đất ruộng phần trăm là loại đất có thể ngày nay ít được bàn đến nhưng trên thực tế vẫn luôn tồn tại. Hãy cùng BATDONGSANEXPRESS.VN tìm hiểu những thông tin về loại đất này, cũng như việc sở hữu loại đất này thì có được cấp sổ đỏ hay không?
Đất ruộng phần trăm là gì?
Đây là tên một loại đất trước đây do Hợp tác xã trích ra 5% từ quỹ đất của hợp tác xã. Hoặc sau khi gia đình đưa đất vào Hợp tác xã thì được tự chủ giữ lại 5% nhằm phát triển kinh tế. Chẳng hạn như trồng rau và hoa màu.
Theo mục đích sử dụng đất, các nhà lập pháp chia đất thành nhiều loại đất khác nhau như: đất nông nghiệp, đất rừng, đất thổ cư, đất chuyên nghiệp, đất chưa sử dụng … Hiện nay, người ta chia đất thành 3 loại đất chính cụ thể như sau: đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng đến chứ không có đất phần trăm hoặc đất trồng rau xanh.
Đất ruộng phần trăm
Được quy định cụ thể tại Điều 72 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 74 Nghị định số 181/2004 / NĐ-CP của Chính phủ điều chỉnh Luật Đất đai. Căn cứ vào đặc điểm quỹ đất và nhu cầu về quỹ đất của từng xã, huyện, thị trấn, thành phố.
Có thể hình thành quỹ đất ruộng sử dụng tối đa không quá 5% trên tổng diện tích đất trồng cây lâu năm, cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản vào mục đích công ích. Nhằm phục vụ nhu cầu công cộng của các thành phố và địa phương.
Nếu địa phương để quỹ đất ruộng vượt trên 5% vào hoạt động công ích thì phần diện tích còn lại sử dụng để bồi thường. Hoặc xây dựng khi sử dụng phần đất khác vào mục đích xây dựng dự án công trình công cộng trên địa bàn địa phương. Giao cho gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp mà chưa giao đất hay thiếu đất sản xuất.
Sử dụng vào mục đích công ích
Việc sử dụng quỹ đất được giao theo tỷ lệ 5% ở mỗi địa phương, thì người sử dụng đất này phải sử dụng đất theo đúng mục đích và kế hoạch sử dụng đất.
Vì vậy, ta hiểu đất ruộng phần trăm hay đất 5% là loại đất ruộng sử dụng vào mục đích công ích. Quỹ đất này được hình thành bằng cách trích tối đa 5% diện tích đất ruộng của địa phương bao gồm trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm,...
Vậy đất ruộng phần trăm được cấp sổ đỏ hay không?
Theo quy định Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp người sử dụng đất ruộng trích 5% đủ điều kiện được cấp sổ đỏ thì gia đình, cá nhân đó được quyền nộp hồ sơ để được cấp sổ đỏ.
Đất ruộng 5% có được cấp sổ đỏ không ?
Tuy nhiên, Nhà nước cũng có quy định trích tối đa 5% từ quỹ đất ruộng của địa phương để canh tác và nhà nước vẫn có quyền quản lý loại đất này. Do vậy, để đảm bảo sự an toàn, người mua nhà hoàn toàn có thể yêu cầu chủ nhà giao biên lai nộp thuế. Hoặc đến Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra những ghi chép bên trong sổ địa chính để nắm rõ nguồn gốc đất.
Trường hợp được trích trước năm 1993
Trường hợp đất được trừ từ quỹ đất của hợp tác xã trước năm 1993, để được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Bắt buộc người sử dụng đất phải cung cấp một số các giấy tờ sau đây theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013:
- Những giấy tờ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 về quyền sử dụng đất do Cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước từng thời kỳ cấp trong quá trình thi hành chính sách về đất đai.
- Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan của nhà nước có thẩm quyền cấp. Hoặc trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên được ghi trong sổ địa chính và sổ đăng ký ruộng đất.
- Quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận hợp pháp để thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất; giấy tờ chuyển nhượng nhà tình thương trên đất
- Trước ngày 15/10/1993, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy tờ mua bán nhà ở gắn liền với đất ở được Uỷ ban nhân dân địa phương công nhận đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Hồ sơ thanh lý, định giá nhà ở gắn liền với đất ở, hồ sơ mua nhà thuộc sở hữu của nhà nước theo pháp luật đã quy định.
- Cơ quan có thẩm quyền của nhà nước theo chế độ cũ cấp những giấy tờ quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
- Trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, các loại giấy tờ khác được thành lập theo quy định của chính phủ.
Trường hợp trích đất trước năm 1993
Trường hợp người sử dụng đất ruộng phần trăm không có các giấy tờ nêu trên thì thực hiện theo như Luật Đất đai quy định chi tiết trong Điều 20 thuộc Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP cụ thể như sau:
- Gia đình, cá nhân sử dụng gồm đất, nhà ở và công trình khác được xây dựng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hiện nay được Ủy ban nhân dân địa phương xác nhận là phần đất của cá nhân, gia đình không có những tranh chấp về quyền sử dụng đất đai và được sử dụng phù hợp, hợp lý với quy hoạch.
- Từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004, gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận là đất trống có tranh chấp về sử dụng đất. Gia đình, cá nhân sử dụng đất phù hợp với những quy hoạch hoặc không phù hợp nhưng đã sử dụng đất trước khi phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng tại nơi chưa có thông báo về thu hồi đất , chưa có quy hoạch được phê duyệt hoặc quyết định phục hồi đất thì phải thu hồi đất mới được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền quê dụng đất
Trường hợp được trích sau năm 1993
Trường hợp trích đất sau năm 1993
Trong trường hợp đất được trích từ quỹ đất ruộng của địa phương sau năm 1993 thì không được cấp sổ đỏ. Ngoài ra không được sử dụng vào những mục đích để ở, xây dựng nhà và kinh doanh.
>>> Xem thêm: Thông tin các căn hộ chung cư
Hồ sơ, thủ tục xin cấp sổ đỏ đất ruộng phần trăm
Hồ sơ cấp sổ đỏ
Hồ sơ cấp sổ đỏ
Để cấp được sổ đỏ thì cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị những hồ sơ sau:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo Mẫu số 04a / ĐK mẫu đơn đăng ký giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.
- Bản sao căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu bản sao.
- Bản sao giấy tờ nguồn gốc đất.
Thủ tục cấp sổ đỏ đất ruộng phần trăm
Người sử dụng đất đến nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi có đất. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi có đất rà soát lại nguồn gốc đất, nhà ở, công trình trên đất. Xác nhận cấp chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở kèm tài sản gắn liền với đất.
Trong thời hạn 15 ngày phải được thông báo công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất báo cáo, gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Và đề nghị cấp huyện cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình đến nộp hồ sơ.
Thủ tục cấp sổ đỏ
Trên đây là những thông tin chi tiết về đất ruộng phần trăm kèm theo Hồ sơ và thủ tục để cấp sổ đỏ. Mong những thông tin trong bài viết này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bạn đọc. Mời quý bạn đọc ghé qua website của chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất về thị trường bất động sản hiện nay. Chúc các bạn thành công!